con cái trong tiếng anh là gì
1. Phép lặp. - Khái niệm: Phép lặp là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ, ở những bộ phận khác nhau (trước hết ở đây là những câu khác nhau) của văn bản nhằm liên kết chúng lại với nhau. - Phép lặp, ngoài khả năng kết nối các bộ phận hữu quan của văn
PhD, MD, MA, MS, BA, BSc là các học vị ở các nước sử dụng tiếng Anh. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu xem chúng là viết tắt của những chữ gì và ý nghĩa. 1. PhD là từ viết tắt của cụm từ Doctor of physolophy (tiến sĩ triết học), sau này được dùng để chỉ danh từ chung " Tiến
Bẩy lên, bẩy lên (dùng chỉ đồ vật VD: Đã cạy tảng đá lên rồi, có nghĩa là đã bẩy được tảng đá nổi lên khỏi mặt đất) Be, Hiêu, Hươu… be rượu, chai rượi, hươu rượu (Các bác bạn nam muốn làm rể Nghệ an thì chú ý nhé. Phải học được những từ điển tiếng
Nắm hòn sỏi thật kín trong bàn tay, tôi bảo Lộc leo lên lưng cho tôi cõng để 2 người tính 1 và là người cuối cùng bước ngang qua cái nón sắt. Tôi nhanh chóng ném hòn sỏi vào nón. Một kiếng keng vang lên, và tôi cõng Lộc bước qua. Tôi vái van, xin sao đám du kích đừng vì
你 / Nǐ / có nghĩa là bạn, vì thế nên sử dụng cách chào này với bạn bè, đồng nghiệp ngang tuổi hoặc với người nhỏ tuổi hơn. Khi dùng với người hơn tuổi, kính trọng: 您好 / Nín hǎo /: Chào ngài, chào ông, chào bà. 您 / Nín / cũng có nghĩa là bạn nhưng được trang trọng
Site De Rencontre Amoureux En France. Với chuyên mục rau củ quả tiếng anh các bạn chắc đã giải đáp được khá nhiều thắc mắc liên quan đến các loại rau củ quả thông dụng bằng tiếng anh. Còn trong chuyên mục Con vật bằng tiếng anh này, các bạn sẽ biết tên gọi tiếng anh của các con vật thông dụng nhất như gà, vịt, ngan, ngỗng, chó, mèo, … và con vật mà chúng ta sẽ đề cập đến trong bài viết này chính là con vịt. Liên quan đến con vịt tiếng anh là gì thực ra hầu hết mọi người đều biết nhưng cũng có một số điểm mà nếu các bạn không tìm hiểu thì sẽ dễ bị nhầm lẫn ví dụ như vịt đực, vịt cái hay con vịt con. Nếu bạn chưa biết thì hãy xem giải thích từ VuiCuoiLen ngay sau đây nhé. Rau ngót tiếng anh là gì Dưa chuột tiếng anh là gì Quả mướp tiếng anh là gì Mướp đắng tiếng anh là gì Bí đao tiếng anh là gì Con vịt tiếng anh là gì Con vịt tiếng anh là duck, phiên âm tiếng anh là /dʌk/, đây là một từ rất phổ biến mà những ai bắt đầu học tiếng anh đều được làm quen trước tiên. phát âm cho chuẩn từ này các bạn có thể tham khảo cách đọc phiên âm tiếng anh để nắm được cách đọc từ cho chuẩn. Cụ thể, trong phiên âm của từ duck có một số chữ ký tự đọc như sau /d/ – đọc như chữ d trong tiếng Việt /ʌ/ – đọc như chữ ă trong tiếng Việt /k/ – đọc như chữ c trong tiếng Việt Ngoài từ duck để chỉ về con vịt, giống vịt nói chung thì để chỉ cụ thể vịt đực, vịt cái, vịt con cũng sẽ có sự khác biệt nên các bạn cần phải lưu ý để dùng từ chính xác trong từng trường hợp cụ thể. Con vịt tiếng anh là gì Phân biệt vịt đực, vịt cái & vịt con Trong tiếng anh, sẽ có các từ dùng để chỉ về giống loài ví dụ như con vịt, giống vịt nói chung thì dùng từ duck như vừa giới thiệu ở trên. Nhưng để chỉ cụ thể về giới tính thì tùy loài lại có cách gọi khác nhau. Cụ thể, liên quan đến con vịt sẽ có một số từ đó là drake và duckling drake /dreik/ vịt đực duckling /’dʌkliη/ vịt con duck /dʌk/ chỉ chung cho các loại vịt và cả vịt cái Ngoài ra, vẫn còn một số từ khác liên quan đến giống vịt các bạn nên lưu ý như Eider vịt biển loài vịt sống được ở vùng nước mặn, bờ biển Mallard vịt trời loài vịt có thể bay như chim và di cư theo mùa Con vịt tiếng anh là gì Như vậy, con vịt tiếng anh là duck, phiên âm là /dʌk/. Từ này dùng để chỉ chung cho tất cả các loài vịt nhưng nếu để chỉ cụ thể một số loại vịt thì vẫn nên dùng những từ chính xác để phân biệt ví dụ như drake là con vịt đực, duckling là con vịt con, edier là giống vịt biển, mallard là giống vịt trời.
When selecting a PIN, avoid numbers and letters that can be easily identified or associated with nghĩ về 1 thế giới¶ trong đó bạn thấy con số và chữ cái bằng màu sắc mặc dù chúng được in bằng màu đen, khi âm nhạc hay giọng nói tạo vòng xoáy của chuyển động, những khối màu, trong đó các từ và tên từ miệng bạn có hương vị khác a world in which you see numbers and letters as colored even though they're printed in black, in which music or voices trigger a swirl of moving, colored shapes, in which words and names fill your mouth with unusual bạn có tựhỏi mã bưu chính là gì hoặc những con số và chữ cái đó có nghĩa gì không?Giữ cho tâm trí của bạn miễn phí của vô số con số và chữ your mind free from countless numbers and sẽ không hiểu những con số và chữ cái vô nghĩa trong URL của is not going to understand what gibberish numbers and letters are in your khẩu có thể làm cho nó phức tạp, bao gồm các con số và chữ cái mà tôi nhớ rất is tricky to make, consisting of letters and numbers that I remember very very mục" Tìm kích cỡ lốp trên lốp xe" đểSee the“Find your tyre size on yourtyre” tab for a full description of the numbers and dù các con số và chữ cái khác trông khác nhau, với một số người học chậm họ trông giống như hình dạng tương for other kids numbers and letters look different, to some slow learners they look like similar nữa, bạn muốn chỉnh sửa URL thực tế để nó không hiển thị nhưFurther, you want to edit the actual URL so thatit doesn't show up as a mess of numbers and bạn đang liếc vào các tờ đặc tả, tên của bộ xử lýWhen you're glancing at spec sheets,the name of the processor has a confusing jumble of numbers and khi nhận được kết quả của các bài kiểm tra,đôi khi rất khó để hiểu được những con số và chữ cái được viết bởi bác received the results of analyzes,sometimes it is very difficult to understand the numbers and letters written by the giao diện đơn giản cho phép bạn bè truy cập màkhông phải gõ một chuỗi các con số và chữ cái phức tạp từ một mẩu giấy.".A simple interface allows friends to get access withouthaving to type in a convoluted string of numbers and letters from a scrap of paper.".Rồi một ngày anh ta đưa cho nhânviên thẩm vấn mộtdanh sách các con số và chữ cái, mà nó trở thành toạ độ của vụ nổ Supernovathiên hà sắp one day out of the blue,he gives his interrogators a list of numbers and letters, which turn out to be astronomical coordinates of upcoming Supernova nghĩ ra một mật khẩu phức tạp và bao gồm một loạt các con số và chữ cái”.Think of something complex and include a variety of numbers and letters.”.Theo Microsoft, một mã khuyến mại, đôi khi được gọi là mã phiếu giảm giá hoặc mã giảm giá,được tạo thành từ sự kết hợp của các con số và chữ to Microsoft, a promotional code, sometimes known as coupon code or discount code,is made up of a combination of numbers and Microsoft, một mã khuyến mại, đôi khi được gọi là mã phiếu giảm giá hoặc mã giảm giá,được tạo thành từ sự kết hợp của các con số và chữ to a report by Microsoft, promo code, sometimes referred to as coupon codes ordiscount codes is made of combination of letters and trong đó tiền không còn được xem là khuôn mặt của tổng thống nổi tiếng được in trên một tờ giấy,One in which money is no longer seen as the face of famous president printed on a piece of paper,but rather a combination of numbers and Ear sử dụng các con số và chữ cái để xác định độ mạnh của một tín hiệu, 0 đơn thuần chỉ là tiếng ồn và Z là một tín hiệu vô tuyến Big Ear used number and letters to identify the strength of a signal, 0 being nothing, Z being a strong radio trẻ bé sẽ học được về màu sắc, hình dáng, các con số và chữ cái trong khi những trẻ lớn hơn sẽ khám phá ra việc mở rộng chuỗi kiến thức của young child learns about colors, shapes, numbers, and letters, while your older child discovers an expanding chain of số xe ô tô cũng có thể được sửdụng cho trẻ em trong nhà để xem lại các con số và chữcái, một cái gì đó sẽ cho phép chúng nhận ra những biểu tượng này trong license plates of the cars can alsobe used for the children of the house to review the numbers and letters, something that will allow them to recognize these symbols in Symantec, một số ứng dụng Facebook đã vô tình trao cho các nhà quảng cáo nhiều mã truy cập access token-chuỗi các con số và chữ cái dùng để truy cập tài khoản Facebook qua trình duyệt to Symantec, certain Facebook applications have been inadvertently handing advertisers access tokens-strings of numbers and letters that can be used by a browser to access Facebook accounts over the in nhiệt chất lượng cao trong máy in hóa đơn nhiệt cho phép khách hàng có cái nhìn rõ ràng về hóa đơn của họ màkhông có bất kỳ quan niệm sai lầm nào giữa các con số và chữ high-quality thermal paper in the thermal receipt printers allows the customer to have a clearlook at their bill without having any misconceptions between numbers and dụng các con số và chữ cái cụ thể cho một quảng cáo nhất định đặc biệt hữu ích nếu khách hàng thấy quảng cáo của bạn trong email hoặc trên các phương tiện truyền thông xã hội nhưng họ không quét mã khuyến mãi ngay lập specific numbers and letters to a certain ad is particularly helpful if a customer sees the promotion advertised in an email or on social media but doesn't click through immediately to follow through on the thành viên thuộc Ủy ban Di sản văn hóa quốc gia Italia mới đây tiết lộ rằng,chúng ta có thể nhìn thấy các con số và chữ cái trong mắt nàng Mona Lisa bí ẩn bằng cách phóng đại các hình ảnh có độ phân giải of Italy's National Committee for CulturalHeritage have revealed that they have found letters and numbers in the Mona Lisa's eyes, which can only be seen by magnifying high resolution images of the painting.
Bản dịch general miệt thị Ví dụ về đơn ngữ In the second, the man is so good at child-rearing and cooking while the woman is so hopeless around the house, that everyone seems happy. Parents often take over child-rearing, leaving the new mum free to go back to where she left off. Now - at least in theory - we recognise that each parent has child-rearing and family responsibilities. The point is what we tell ourselves about motherhood and child-rearing. Those expenses grew from 2 percent of total child-rearing expenses to 17 percent. con chuột máy tính danh từ Hơn A Ă Â B C D Đ E Ê G H I K L M N O Ô Ơ P Q R S T U Ư V X Y
Con cái chúng ta là thiên tài- Phần Post My kid is a genius Part cả những điều đó, con cái sẽ sao chép từ cha kid will copy almost everything from its next problem is the đã nhận rằng, Tôi là con cái Giáo hội.'.He continues,“I am the church have a lên con cái 2 hậu quả tiêu các ngươi, hỡi con cái của phù thủy,Chơi đùa với con cái thay vì xem chúng WITH my kids rather than watch them đừng cố gắng bao bọc con cái trong vòng tay của cũng không nghĩ con cái chúng ta sẽ thích chuyện didn't think my son would like that nhân và con cái không phải dành cho cái họ bị cô lập khỏi bạn cùng lớp và những người kid is pretty isolated from their classmates and other cái đã lớn và đang bước vào những năm học quan trọng children, they are going through their most important formative việc và con cái đang khiến tôi bận rộn cái họ sẽ được hùng cường mãi trên mặt tế bào trong cơ thể con cái có một nhiễm sắc thể X bị cell in the offspring's body has one X chromosome cái chọn bỏ nhà đi hay chúng thực sự bị bắt cóc không?Did this child choose to runaway or were they actually kidnapped?Chúng tôi không muốn con cái làm những việc mà chúng tôi đã cái sẽ đứng lên chống lại cha your parents/friends/relatives know this?Lắng nghe con cái; tin lời con bao giờ con cái chị được phép làm chuyện mẹ học cách lắng nghe con cái, thể chất và trực không muốn con cái biết chuyện của người more attention to my kids than my husband.
Đọc bài ca dao “Con cò mà đi ăn đêm”, tôi cứ hay bị khựng lại ở chữ “con” trong “con cò”. Ừ, thì con cò. Cũng giống như con bò, con trâu, con mèo, con chó. Ngỡ như không có gì đặc biệt. Thế nhưng tôi lại không thể không nhớ đến những bài ca dao khác trong đó, cò lại được gọi là “cái”, “cái cò”. Tại sao lúc thì “con”, lúc thì “cái”? Mà số lượng “cái cò” không phải ít. Có người còn làm thống kê được, trong kho tàng ca dao còn lại đến nay, có đến 19 bài bắt đầu bằng “cái cò” trong khi chỉ có 14 bài bắt đầu bằng “con cò”. Tần số xuất hiện của từ “cái cò” cao hơn hẳn 1. Tại sao? Hiện nay, hầu như tất cả các nhà ngữ pháp đều cho “con” và “cái” là danh từ chỉ loại, do đó, thỉnh thoảng còn được gọi là loại từ classifier, với hai chức năng chính là nhằm chỉ đơn vị tự nhiên của sự vật và nhằm cá thể hoá sự vật ấy. Với chức năng thứ nhất, “cái” đứng trước những danh từ chỉ vật vô sinh như cái bàn, cái ghế, cái nhà, cái xe, trong khi chữ “con” lại đứng trước những danh từ chỉ vật hữu sinh như con mèo, con chó, con gà, con vịt, Với chức năng thứ hai, “cái” hay “con” có tác dụng làm cho ý nghĩa của sự vật phía sau trở thành cụ thể 2. Ở chức năng thứ nhất, có hai ngoại lệ một, thỉnh thoảng trước một số danh từ chỉ vật vô sinh nhưng chứa đựng ý niệm vận động, người ta cũng dùng chữ “con” như con mắt, con tim, con đường, con sông, con dao, hai, thỉnh thoảng trước một số động vật như cò, vạc, nông, bống, tôm, trai và kiến, người ta cũng có thể dùng chữ “cái”, như trong các câu ca dao Cái cò, cái vạc, cái nôngSao mày ăn lúa nhà ông, hỡi cò?- Không, không, tôi đứng trên bờMẹ con cái vạc đổ ngờ cho tôi! hay Cái bống đi chợ Cầu CanhCái tôm đi trước củ hành đi sau. Có thể nói ngoại lệ thứ nhất, từ vô sinh biến thành hữu sinh, là những trường hợp thăng cấp; ngược lại, ngoại lệ thứ hai, từ hữu sinh mà biến thành vô sinh, rõ ràng là một sự giáng cấp. Thế nhưng tại sao lại có sự giáng cấp như thế? Tại sao chỉ có một số loài vật bị giáng cấp, còn những loài vật khác thì không? Con cò, con vạc, con nông, con bống, con tôm, con trai, con ve và con kiến... có tội tình mà bị truất phế ra khỏi thế giới hữu sinh? 3 Theo tôi, những giống vật ấy là những nạn nhân ngẫu nhiên của một cuộc đảo chánh âm thầm trong lãnh vực ngôn ngữ. Hình như chưa ai nói đến một cuộc đảo chánh như thế thì phải. * Trước hết là “đảo chánh” về từ loại. Nên nhớ là chữ “cái” và “con” với tư cách là một loại từ chỉ là một hiện tượng khá mới mẻ trong lịch sử tiếng Việt. Ngay trong Truyện Kiều, được Nguyễn Du sáng tác vào đầu thế kỷ 19, tần số xuất hiện của chữ “con” với tư cách là loại từ rất hiếm, chỉ có khoảng hơn 20 lần trong tổng số 3254 câu thơ. Chữ “cái” lại càng hiếm, chỉ có mỗi một lần trong câu “Con ong cái kiến kêu gì được oan” 4. Nếu đi ngược thời gian, đọc lại thơ Nôm của Nguyễn Trãi vào đầu thế kỷ 15, chúng ta sẽ thấy cách dùng chữ “cái” và chữ “con” còn rất lộn xộn và tuỳ tiện. Nhà thơ Xuân Diệu có lần khen ngợi nức nở cách dùng chữ “cái” trong hai câu thơ của Nguyễn Trãi Tuổi cao, tóc bạc, cái râu bạcNhà ngặt, đèn xanh, con mắt xanh. Theo ông, cách nói “cái râu bạc” của Nguyễn Trãi rất lạ. Nó thể hiện hết cái tinh thần cứng cỏi, ngang ngạnh, uy vũ bất năng khuất của Nguyễn Trãi 5. Tuy nhiên, theo tôi, hình như Xuân Diệu tán hơi quá. Sự thực, vào thế kỷ 15, Nguyễn Trãi chưa hề có sự phân biệt rõ ràng giữa “con” và “cái” như chúng ta hiện nay. Lúc ấy, ông gọi đứa đầy tớ là “con đòi”, nhưng lại gọi con ngựa là “bà ngựa” như trong câu Con đòi trốn, dường ai quyếnBà ngựa gầy, thiếu kẻ chăn.“Thủ vĩ ngâm” Bây giờ chúng ta gọi là “cái lều”, thời ấy Nguyễn Trãi gọi là “con lều” Con lều mòn mọn cách hồng trầnVướng vất tư mùa những bạn thân.“Mạn thuật 2” Ông gọi cái am để ở là “con am” Bẻ cái trúc, hòng phân suốiQuét con am để chứa mây.“Mạn thuật 6” hay Thiêu hương, đọc sách, quét con amChẳng bụt, chẳng tiên, ắt chẳng phàm.“Tự thán, 27” Trong khi đó, con chim đỗ quyên thì lại được gọi là “cái đỗ quyên” Vì ai cho cái đỗ quyên kêuTay ngọc dùng dằng chỉ biếng thêu.“Cảnh hè” Thành ra, chữ “cái” và “con” với tư cách loại từ chỉ là một sản phẩm khá mới mẻ. Nguyên thuỷ, ngày xưa, “cái” và “con” vốn là danh từ. Ý nghĩa cổ nhất của “cái” có lẽ là mẹ. Vào thế kỷ thứ 9, khi nhà anh hùng Phùng Hưng qua đời, dân chúng suy tôn ông là “Bố Cái đại vương”. Chữ “cái” ấy có nghĩa là mẹ. “Cái” với nghĩa là mẹ còn xuất hiện trong câu tục ngữ “con dại cái mang” và có lẽ, cả trong câu ca dao “Nàng về nuôi cái cùng con / Để anh đi trẩy nước non Cao Bằng.” “Cái” là mẹ. Mà mẹ, ở Việt Nam, vốn là nơi dấu vết mẫu hệ còn khá đậm, rất được kính trọng. Chính vì thế, từ “cái” có thêm một số nghĩa phái sinh khác, chỉ những gì lớn lao, to tát và chính yếu, như trong các từ sông cái, đường cái, cột cái, ngón tay cái, đũa cái, rễ cái, sổ cái, Từ đó, nó lại nảy sinh ý nghĩa là làm chủ, người quán xuyến, chịu trách nhiệm điều hành và quản lý, như trong chữ “cầm cái”, “nhà cái”, “bắt cái” hay “hốt cái” mà những người đánh bạc và đánh bài thường dùng. Rồi nó lại chuyển nghĩa sang phần chính, phần đặc, phần ngon nhất trong thức ăn, như tục ngữ có câu “khôn ăn cái, dại ăn nước”. Tất cả những sự chuyển nghĩa trên đều là những sự chuyển nghĩa theo hướng tích cực, dưới ảnh hưởng của chế độ mẫu hệ. Nhưng bên cạnh đó, trong chữ “cái” còn có một hướng chuyển nghĩa khác tiêu cực hơn và cũng triệt để hơn mà tôi muốn xem như một cuộc “đảo chánh” trong lãnh vực ngôn ngữ. Cuộc “đảo chánh” này, tôi đoán, có lẽ diễn ra cùng lúc với việc bành trướng của Nho giáo, trong đó có cả tư tưởng trọng nam khinh nữ với những câu nói tiêu biểu như “nhất nam viết hữu thập nữ viết vô”, hay “một trăm đứa con gái không bằng hòn dái đứa con trai”. Trong tinh thần như vậy, người ta không còn nhìn chữ “cái” như một cái gì lớn lao nữa mà chỉ còn như một phái tính. “Cái” khác với “đực”. Thế thôi. Trong ý nghĩa chỉ giống sex, “cái” chỉ có ý nghĩa thuần sinh học, do đó, không còn xứng hợp với con người vốn không phải chỉ là một sinh vật mà còn là một sinh vật có văn hoá. Vì thế, người ta chỉ dùng chữ “cái” để chỉ một phái tính chung chung. Còn với người, người ta gọi lệch chữ “cái” đi một chút thành chữ “gái”; với loài chim, loài cá, hay gia cầm, chữ “cái” lại được gọi lệch là “mái”; với heo, một loại gia súc phổ biến và là nguồn lợi nhuận chính của các gia đình Việt Nam thì “cái” lại thành ra “nái”. Còn lại, tất cả các giống vật khác, ít thân thuộc hơn, thì vẫn được giữ nguyên là “cái”. Như vậy, giữa chữ “cái” và những biến âm của nó, như “nái”, “mái” hay “gái” đã có sự phân biệt. Tuy đồng nghĩa, nhưng chúng không hoàn toàn bình đẳng với nhau. Hơn nữa, trong tương quan với giống đực, “cái” là giống yếu. Do đó, dần dần có một sự giáng cấp trong ý nghĩa của chữ “cái”. Xưa, “cái” là mẹ; sau, “cái” là con trong “con cái”; sau nữa, là con gái con Hoa, con Lựu... còn được gọi là cái Hoa, cái Lựu.... Xưa, “cái” là lớn, là chính; sau, “cái” là nhỏ, là phụ. Xưa, sông cái là sông chính, sông lớn; sau, vào chinh phục miền Nam, người ta lại gọi những con rạch hoặc những nhánh sông nhỏ là “cái” Cái Bè, Cái Mơn, Cái Thia, Cái Sắn, Cái Trôm, Cái Tre, Cái Cùng, Cái Cạn, 6 * Một hậu quả khác của cuộc đảo chính trong ý nghĩa của từ “cái” là sự xuất hiện của từ “cái” như một từ chỉ xuất với ý nghĩa cảm thán hay chê trách, xỉa xói, bới móc, kiểu “cái thằng cha nọ” hay “cái con mẹ kia”. Có thể nói, từ tư cách danh từ chuyển qua tư cách loại từ, “cái” là một kẻ bị truất phế; từ tư cách loại từ chuyển qua tư cách một từ chỉ xuất, “cái” trở thành một thứ vũ khí để truất phế một người hay một sự vật nào đó. Nói “Nhà thơ mà anh gặp sáng nay...” khác hẳn với cách nói “Cái ông nhà thơ mà anh gặp sáng nay...” Khác, chủ yếu ở tình cảm của người nói ở cách trước, có chút gì như tôn kính; ở cách sau, có chút gì như rẻ rúng. Các nhà thơ đã sớm biết tận dụng giá trị biểu cảm mới mẻ này. Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du dùng đến bảy lần chữ “cái” với ý nghĩa than oán, chẳng hạn trong câu Rằng hồng nhan tự thuở xưaCái điều bạc mệnh có chừa ai đâu? hay Chém cha cái số hoa đàoGỡ ra, rồi lại buộc vào như chơi. Để ý đến tính chất cảm thán ấy của chữ “cái”, chúng ta dễ nắm bắt tâm trạng uất hận, đau đớn, day dứt, dằn vặt của Hồ Xuân Hương trong hai câu thơ nổi tiếng này Canh khuya văng vẳng trống canh dồnTrơ cái hồng nhan với nước non. “Hồng nhan” là một từ đẹp, nhưng khi đi liền sau chữ “cái”, nó lại biến thành một sự bẽ bàng. Nhất là khi “cái hồng nhan” ấy lại cứ trơ ra giữa trời đất. May mắn là chữ “cái” không bị đẩy đến tận cùng sự trầm luân. Có lẽ, vào khoảng cuối thế kỷ 19 hay đầu thế kỷ 20, khi tiếp xúc nhiều với văn hoá Tây phương, một phần do nhu cầu dịch thuật, một phần do nhu cầu tự diễn đạt, người Việt Nam đã phải tìm cách tạo ra những từ mới để chỉ những khái niệm trừu tượng. Biện pháp tạo từ chủ yếu là dùng từ tố “cái” cộng với một tính từ hay danh từ nào đó, ví dụ cái tài, cái tình, cái thiện, cái ác, cái đẹp, cái xấu, cái cao cả, Nhưng tại sao người ta lại nghĩ đến việc dùng chữ “cái”? Trước, đành là chữ “cái” đã được dùng rồi, kiểu “Chém cha cái khó / Chém cha cái khó” trong “Hàn nho phong vị phú” của Nguyễn Công Trứ, tuy nhiên, phổ biến hơn vẫn là chữ “chữ”, kiểu như Nguyễn Du viết, trong Truyện Kiều “Chữ tài, chữ mệnh khéo là ghét nhau”, hay Nguyễn Công Trứ viết, trong một bài hát nói, “Chữ tình là chữ chi chi”. Khi quyết định dành ưu tiên hẳn cho chữ “cái”, hình như người ta chỉ giữ lại mấy từ cũ, chủ yếu là những từ liên quan đến các phạm trù đạo đức ngày xưa “chữ trinh”, chữ “trung”, “chữ hiếu” và thỉnh thoảng, “chữ hoà”. Khó, nếu không muốn nói là không thể biết được tại sao người ta quyết định bỏ chữ “chữ” đã khá quen thuộc thời bấy giờ để thế vào đó bằng chữ “cái” và ai là người đầu tiên đi đến quyết định ấy. Dù vậy, bất kể vì lý do gì, sáng kiến dùng chữ “cái” thay cho chữ “chữ” trong những kiểu tạo từ vừa nêu trên cũng đã cứu vớt được chữ “cái”. Trong kết hợp mới mẻ để biểu đạt những khái niệm trừu tượng, chữ “cái” xem chừng có vẻ sang trọng hẳn, chứ không còn cái vẻ yếu ớt, lam lũ, nhếch nhác và buồn thảm như trước. * Như vậy, đứng trước một chữ đơn giản như chữ “cái”, cách cảm thụ của người Việt Nam thuộc những thời đại khác nhau sẽ khác hẳn nhau. Ở trên, tôi có viết là Xuân Diệu tán hơi quá khi bình chữ “cái” trong câu thơ “Tuổi cao, tóc bạc, cái râu bạc” của Nguyễn Trãi. Viết thế, tôi không hề có ý chê trách Xuân Diệu. Lỗi đâu phải ở ông. Nếu ông sinh sớm hơn, khi chữ “cái” chưa có cái vẻ ít nhiều sang trọng như hiện nay, nếu ông sinh vào cái thời người Việt Nam ưa dùng chữ “cái” để cực tả những gì nhỏ nhoi và tội nghiệp như lúc cha ông chúng ta dùng chữ “cái” để chỉ con cò, con bống, con tôm, con kiến... biết đâu ông lại thấy trong câu thơ của Nguyễn Trãi có cái gì ngùi ngùi, xót xa, thương cho thân phận già nua và cô thế của mình. Biết đâu được. Chú thích 1 - Xem Nguyễn Xuân Kính 1992, Thi pháp ca dao, nxb Khoa Học Xã Hội, Hà Nội, tr. - Ví dụ, nói “nhà tôi”, người ta có thể hiểu theo hai nghĩa khác nhau, một là vợ hay chồng của tôi; hai là căn nhà do tôi sở hữu; nhưng nếu nói “cái nhà tôi” thì không thể có khả năng gây hiểu lầm, bởi vì, khi thêm chữ “cái” phía trước, cái nhà ấy phải là một căn nhà hay một ngôi nhà cụ thể. Cũng vậy, nói “ông ấy có mèo”, người ta có thể hiểu lầm ý này ý nọ, nhưng nói “ông ấy có con mèo” thì con mèo ấy nhất định phải là con mèo. 3 - Trường hợp con hạc bị gọi là “cái” trong câu thơ của Tản Đà “Cái hạc bay lên vút tận trời / Trời đất từ đây xa cách mãi” bài “Tống biệt” chỉ là một sự “giáng cấp” tạm thời con hạc không được tả như một loài chim, hơn nữa, một loài chim quý, mà chỉ như một phương tiện chuyên chở đưa Lưu Thần và Nguyễn Triệu từ cõi tiên về lại cõi trần. Trong trường hợp này, thay “cái hạc” thành “con hạc”, người ta dễ ngỡ nó chỉ là một con hạc nào đó tình cờ bay ngang qua mà thôi. 4 - Xem Từ điển Truyện Kiều của Đào Duy Anh, do Phan Ngọc hiệu đính, nxb Khoa Học Xã Hội, Hà Nội, 1989. 5 - Xuân Diệu 1987, Các nhà thơ cổ điển Việt Nam, tập 1, nxb Văn Học, Hà Nội, tr. 61-2. 6 - Lê Trung Hoa, “Tìm hiểu ý nghĩa và nguồn gốc thành tố chung “Cái” trong địa danh Nam Bộ”, in trong Tiếng Việt và các ngôn ngữ Đông Nam Á, Viện Ngôn Ngữ Học biên soạn, nxb Khoa Học Xã Hội, Hà Nội, 1988, tr. 68-75 * Blog của Tiến sĩ Nguyễn Hưng Quốc là blog cá nhân. Các bài viết trên blog được đăng tải với sự đồng ý của ài VOA nhưng không phản ánh quan điểm hay lập trường của Chính phủ Hoa Kỳ.
con cái trong tiếng anh là gì